Mỗi lá phổi trong lồng ngực được bao quanh bởi hai lớp màng rất mỏng, là lá thành và lá tạng tạo thành một khoang màng phổi, được gọi là khoang ảo bởi vì nó luôn dính với nhau. Bình thường khoang màng phổi không chứa khí, chỉ chứa một lượng nhỏ chất lỏng giúp cho bề mặt phổi được trơn láng khi cọ xát vào nhau, làm cho phổi được giãn nở tốt hơn trong mỗi nhịp thở.

Tìm hiểu về bệnh tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi là tình trạng khí lọt vào trong khoang màng phổi gây xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra tự phát hoặc do chấn thương hay thủ thuật y tế. Chẩn đoán dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng và chụp Xquang lồng ngực. Hầu hết các tràn khí màng phổi đòi hỏi phải hút qua catheter hoặc ống dẫn lưu qua thành ngực.

Những người từng bị tràn khí màng phổi dù được điều trị tích cực thì nguy cơ tái phát khá cao, khoảng 30%. Hầu hết trường hợp tái phát xảy ra ở cùng bên phổi, trong vòng 3 năm đầu kể từ lần phát bệnh trước.

Theo một thống kê y tế tại Anh, trung bình cứ 10.000 người trưởng thành lại có khoảng 2 người mắc chứng tràn khí màng phổi tự phát. Trong đó, nam giới dễ mắc bệnh hơn nữ giới, lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu là dưới 40 tuổi. Những người hút thuốc lá có nguy cơ cao mắc bệnh hơn, nguyên nhân là hóa chất trong khói thuốc khiến cho thành màng phổi mỏng hơn, dễ rách hơn.

1. Nguyên nhân gây tràn khí màng phổi

Nguyên nhân gây tràn khí màng phổi

Khoang màng phổi là khoang ảo, bình thường chứa ít dịch hỗ trợ việc di động dễ dàng, thuận lợi. Tuy nhiên vì rách, hở màng phổi mà không khí có thể đi vào khoang này.

Có những trường hợp tràn khí màng phổi tìm ra nguyên nhân, nhưng nhiều trường hợp không tìm thấy bất kỳ nguyên nhân gì, được gọi là tràn khí màng phổi tự phát.

Tràn khí màng phổi tự phát

Tràn khí màng phổi tự phát xảy ra ở người khỏe mạnh, không có bệnh lý phổi, không chấn thương hay phẫu thuật liên quan nào.

Một số giả thuyết cho rằng, hoạt động trao đổi khí của phổi hoặc tổn thương đột ngột khiến một phần nhỏ của màng phổi bị rách, từ đó không khí tràn ngược vào màng phổi.

Còn một dạng tràn khí màng phổi khác xảy ra ở phụ nữ độ tuổi sinh sản là tràn khí màng phổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Đặc điểm bệnh khá giống với trường hợp tự phát, song khởi phát bệnh liên quan đến các chu kỳ kinh nguyệt. Nguyên nhân do lạc nội mạc tử cung, một lượng nhỏ mô tử cung hình thành ở màng phổi, gây rách, tổn thương.

Tràn khí màng phổi thứ phát

  • Biến chứng của vỡ phế nang ở bệnh phổi cấp tính hoặc mạn tính mà không do chấn thương.
  • Các bệnh lý nền tại phổi như viêm phổi, dị vật đường thở, hít nước ối chứa phân xu ở trẻ sơ sinh…. Có thể gây tràn khí màng phổi.
  • Phần lớn trường hợp tràn khí màng phổi thứ phát nguy hiểm hơn, có tiên lượng xấu hơn do bệnh lý nền ở phổi khiến chức năng phổi suy giảm nặng hơn. 
  • Một số nguyên nhân khác gây tràn khí ở màng phổi như chấn thương ngực, phẫu thuật hay thực thiện thủ thuật vùng ngực làm tổn thương màng phổi, gây tràn khí màng phổi.

2. Triệu chứng tràn khí màng phổi

Triệu chứng tràn khí màng phổi

Triệu chứng điển hình của chứng tràn khí màng phổi là chức năng hô hấp bị suy giảm và dấu hiệu toàn thân do thiếu oxy.

  • Đau ngực đột ngột: cơn đau ngực khởi phát đột ngột, mức độ đau tăng lên khi hít thở.
  • Khó thở: Tràn khí màng phổi thường khiến 1 bên phổi bị xẹp, chức năng hô hấp suy giảm. Tình trạng khó thở tăng lên theo diễn biến bệnh, nếu không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến nguy kịch do biến chứng suy hô hấp, xẹp phổi.
  • Choáng: Vã mồ hôi, người tái xanh, tụt huyết áp, tinh thần hốt hoảng, tay chân lạnh, mạch đập nhanh và nông…
  • Ngoài ra, có thể có triệu chứng đau nhói vai khi ho hoặc hắt hơi.

3. Chẩn đoán tràn khí màng phổi

Chẩn đoán tràn khí màng phổi

Chẩn đoán xác định tràn khí màng phổi căn cứ vào:

Lâm sàng với các biểu hiện: Đau tức ngực, khó thở, tím môi, tím đầu chi, choáng váng…

Khám phổi: 

  • Các dấu hiệu lâm sàng cổ điển bao gồm rung thanh giảm, gõ vang và rì rào phế nang giảm.
  • Nếu tràn khí màng phổi nhiều, bên bị bệnh có thể giãn rộng, khoang liên sườn rộng, đẩy lồng ngực lệch sang bên đối diện.

Chụp X quang lồng ngực:

  • Hình ảnh viền khí không cản quang và không có vân phổi giữa phổi hoặc thùy phổi với màng phổi lá thành là dấu hiệu của tràn khí màng phổi.
  • Khí quản lệch và đè đẩy trung thất xảy ra ở tràn khí màng phổi nhiều.
  • Tràn khí ít (<10%) đôi khi bị bỏ qua trên X quang ngực.

Triệu chứng bệnh đa phần là rầm rộ, dễ nhận biết song ở 1 số trường hợp, biểu hiện lâm sàng rất nghèo nàn, dễ gây nhầm lẫn và bỏ sót. 

4. Điều trị tràn khí màng phổi

Điều trị tràn khí màng phổi

Tùy mức độ và nguyên nhân gây tràn khí mà có các biện pháp chỉ định can thiệp khác nhau.

  • Tràn khí màng phổi nhẹ có thể chỉ cần theo dõi mà không cần can thiệp gì.
  • Trường hợp có bệnh lý nền tại phổi hoặc tràn khí lớn, bác sĩ có thể phải can thiệp dẫn lưu khí nhanh chóng. Phương pháp thường được lựa chọn là dẫn lưu khí qua catheter.

5. Dự phòng trán khí màng phổi

Tràn khí màng phổi tỷ lệ tái phát rất cao do màng phổi từng bị tổn thương trở nên yếu ớt, dễ rách hơn.

Vì thế cần phòng ngừa tích cực bằng một số biện pháp như: Phẫu thuật làm dính màng phổi, bỏ thuốc lá, uống ít rượu, bia và các chất kích thích.

Tràn khí màng phổi là tình trạng cấp cứu nguy hiểm, có thể tử vong do biến chứng hô hấp. Vì thế nếu phát hiện các dấu hiệu bệnh nghi ngờ, cần sớm đến cơ sở y tế điều trị. Sau điều trị, cần theo dõi và phòng ngừa bệnh tái phát dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. 

Tràn khí màng phổi